Nhân sâm (Panax Ginseng) là một vị thuốc quý của Y học cổ truyền (YHCT) mà các tác dụng dược lý như: tăng lực, tăng trí nhớ, bảo vệ cơ thể chống stress, bảo vệ và tác động lên hệ miễn dịch giúp chống viêm, bảo vệ tế bào chống lão hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể,…đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu chứng minh. Phạm vi chuyên khảo ngắn này có tính cách tổng hợp lại từ các huyền thoại về Nhân sâm của YHCT đến các nghiên cứu và kinh nghiệm ứng dụng Nhân sâm trong điều trị.
Các nghiên cứu về nhân sâm:
Theo Y học cổ truyền
Trung Quốc:
Nhân sâm mọc trong khe núi, được dùng để trị ngũ thương, an thần, giảm xúc động, hồi hộp, làm sáng mắt, thanh thản và gia tăng trí năng. Dùng lâu sẽ gia tăng tuổi thọ (Y sư Đào Hoằng Cảnh, 452-536, Nghiên Cứu về Thần Nông Bản Thảo). Nhân sâm có tác dụng kéo dài tuổi thọ và tránh bệnh tật (Y sư Cát Hồng đời Đông Tấn) Nhân sâm làm đổ mồ hôi, giảm sốt và gia tăng nội lực cho người bệnh (Thương hàn luận), còn là một vị thuốc bổ dương (Y sư Trương Trọng Cảnh). Nhân sâm giúp cho những phụ nữ bị chứng lãnh cảm hay các cô dâu thẹn thùng trong đêm tân hôn. Dược liệu này đem đến sinh lực. (Tôn Tư Mạo, thế kỷ thứ VII, nghiên cứu về Phụ Khoa).
Theo các nước khác ngoài Trung Quốc, nhiều nước khác cũng có Sâm như : Ấn Độ, Triều Tiên, Nhât Bản, vùng Viễn Đông Nga, vùng Bắc Mỹ (Hoa Kỳ), nhưng nổi tiếng nhất vẫn là Sâm Triều Tiên và Trung Quốc. Tại triều Tiên, Khai Thành là nơi trồng nhiều Nhân Sâm nhất và đã có ơn 200 năm kinh nghiệm trồng và sử dụng Nhân sâm. Tại Triều Tiên người ta phân ra 2 loại HỒNG SÂM và BẠCH SÂM, mỗi loại có nhiều hạng tốt xấu khác nhau:
Hồng sâm: là loại củ sâm to (nặng ít nhất 30g) đã qua bào chế sao tẩm với các phụ gia cũng là thuốc Bắc rồi đem chưng cách thủy và sấy khô đóng vào hộp gỗ.
Bạch sâm: Là loại sâm không đủ tiêu chuẩn để chế Hồng sâm. Sâm này khô và trắng, chỉ dùng dao tre cạo sạch vỏ mỏng sau đó phơi khô rồi đóng vào hộp giấy.
Theo YHCT, khi nếm Nhân Sâm thì” Tiền cam, hậu khổ, hậu cam, cam”: Theo YHCT, khi nếm Nhân Sâm thì” Tiền cam, hậu khổ, hậu cam, cam” (trước tiên có vị ngọt, sau đó thấy đắng rồi lại ngọt và ngọt); còn Sâm Việt Nam hay Sâm Ngọc Linh khi nếm vào thấy “ Tiền khổ, hậu khổ, hậu khổ, khổ” (nếm thấy đắng, sau vẫn thấy đắng và đắng). Đó là sự khác biệt giữa Nhân Sâm và Sâm Việt Nam, còn về tác dụng thì cũng như nhau: dùng làm thuốc bổ, tăng lực, chống suy nhược, phục hồi sức khỏe, tăng sức chịu đựng và giải độc Tác dụng dược lý của nhân sâm theo y học hiện đạI
Theo tài liệu cổ Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng (lá có vị đắng hơi ngọt), tính ôn vào 2 kinh Tỳ và Phế, có tác dụng đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần, ích trí. Dùng để chữa Phế hư sinh Ho, Suyễn; Tỳ hư sinh Tiết tả; Vị hư sinh nôn mửa; bệnh lâu ngày khí hư, sợ hãi, tiêu khát,…
Theo Y học hiện đại, dược tính của Nhân sâm dựa trên tác dụng của các thành phần hợp chất hữu cơ quan trọngtrong Nhân sâm như: Saponin sterolic, Glycoside Panaxin, Tinh dầu (làm Nhân sâm có mùi đặc biệt), các vitamin B1 và B2, các acid béo như acid Panmitic, Stearic và Linoleic, các acid amin và hàm lượng Germanium cao.
Tổng hợp các công trình nghiên cứu Dược lý về Nhân sâm có thể tóm tắt như sau:
Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương
Có tác dụng gây hưng phấn thần kinh. Với liều điều trị từ 2 – 9g: làm đỡ mệt, tăng hiệu suất công tác, có khả năng rút ngắn thời kỳ phản xạ tiềm phục của thần kinh và làm nhanh sự chuyển động của thần kinh. Với liều cao: Gây hiện tượng quá trấn tĩnh. Đây là lý do dùng quá nhiều sâm vào buổi chiều tối làm khó ngủ.
Tác dụng trên huyết áp và tim Nghiên cứu nước sắc và cồn Nhân sâm trên dược lý thực nghiệm thu nhận: Nồng độ Nhân sâm thấp có tác dụng co bóp tim mạch và số lần co bóp tăng. Nồng độ càng cao: tác dụng ức chế tim càng mạnh và hạ huyết áp. Do đó kết luận Nhân sâm có 2 hướng tác dụng lên hệ thần kinh thực vật: Liều nhỏ có tác dụng như thần kinh giao cảm. Liều lớn có tác dụng như thần kinh đối giao.
Tác dụng đối với sự sinh trưởng và phát dục của động vật Nghiên cứu đối chiếu 2 lô súc vật thí nghiệm có dùng Nhân sâm và không dùng Nhân sâm ghi nhận, ở nhóm được uống Nhân sâm: Trọng lượng súc vật tăng. Thời gian giao cấu kéo dài.
Tác dụng đối với sức chống đỡ bệnh tật Các nhà nghiên cứu Liên Xô (cũ) Daugolnilov (1950 – 1952), Brekhman và Phrumentov (1956 – 1957) cho biết Nhân sâm có tác dụng tăng sức đề kháng của động vật đối với bệnh Tật.Kích thích hệ thống miễn dịch làm gia tăng số lượng bạch cầu, đại thực bào và Interferon giúp cơ thể chống vi trùng và siêu vi. Hỗ trợ gan giúp gan giải các chất độc như rượu,bia,… Ngăn ngừa và bảo vệ tế bào tránh sự hủy hoại của các tia xạ, tia X quang,… Giúp chống lão hóa cơ thể, lão hóa tế bào.
Tác dụng đối với stress. Nhân sâm có tác dụng bảo vệ không làm thay đổi trọng lượng tuyến thượng thận, lách và tuyến giáp của chuột trong quá trình chịu đựng stress thực nghiệm. Nhân sâm có tác dụng hỗ trợ cho sự tổng hợp các Glucocorticoides và Mineralocorticoides trong tuyến thượng thận. Sử dụng liều nhỏ Nhân sâm kéo dài giúp cho chuột cống và chuột nhắt trắng gia tăng khả năng chịu đựng sự kích thích của sự thay đổi nhiệt độ thật nóng và thật lạnh liên tục.
Tác dụng đối với chuyển hóa Nhân sâm có tác dụng gia tăng sự tổng hợp protein và acid nucleic. Trong thực nhiệm nó làm gia tăng hoạt động của RNA polymerase trong nhân của tế bào gan chuột.
Các tác giả Trung Quốc và Nhật Bản cũng đều xác nhận rằng Nhân sâm có tác dụng hạ đường huyết cả trên thực nghiệm và lâm sàng.